Kết chuyển lãi lỗ là việc mà kế toán doanh nghiệp sẽ tiến hành cộng phần lãi hoặc trừ phần lỗ vào năm tài chính tiếp theo của doanh nghiệp. Nguyên nhân do vào
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Căn cứ vào Thông tư 200/2014, tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 là:
Kế toán sẽ phản ánh kết chuyển lãi lỗ lên hai tài khoản này. Trong việc kết chuyển lỗ lãi thì số dư của TK 4212 trên bảng cân đối phát sinh tài khoản của năm trước sẽ phản ánh kết quả hoạt động của năm trước.
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay
Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm nay
Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của năm trước
Để đảm bảo kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định chính xác nhất, trước khi tiến hành kết chuyển lãi lỗ, kế toán doanh nghiệp cần thực hiện các bút toán hạch toán định kỳ. Đây sẽ là căn cứ để xác định chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Hệ thống các bút toán kết chuyển cuối kỳ thường được sử dụng bao gồm:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tại công ty A, đầu năm 2019 có số dư bên có TK 4212 – 110 triệu đồng, công ty có các số liệu cuối năm 2019 như sau:
Biết rằng các chi phí trên đều là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Hướng dẫn thực hiện:
Nợ TK 4212 – 110.000.000
Có TK 4211 – 110.000.000
Nợ TK 511 – 500.000.000
Có TK 911 – 500.000.000
Nợ TK 911 – 380.000.000
Có TK 632 – 380.000.000
Nợ TK 515 – 200.000.000
Có TK 911 – 200.000.000
Nợ TK 711 – 120.000.000
Có TK 911 – 120.000
Nợ TK 911 – 90.000.000
Có TK 635 – 90.000.000
Nợ TK 911 – 60.000.000
Có TK 811 – 60.000.000
Nợ TK 911 – 60.000.000
Có TK 641 – 60.000.000
Nợ TK 911 – 40.000.000
Có TK 642 – 40.000.000
Thuế TNDN = 20% x [(500.000.000 + 320.000.000) – (380.000.000 + 150.000.000 + 100.000.000)] = 38.000.000
=> Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 911 – 38.000.000
Có TK 8211 – 38.000.000
Kết quả hoạt động kinh doanh = [(500.000.000 + 320.000.000) – (380.000.000 + 150.000.000 + 100.000.000) – 38.000.000 = 152.000.0000
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 911 – 152.000.000
Có TK 421 – 152.000.000
Như vậy, tại thời điểm cuối năm 2019, dư bên có của TK 421 của công ty A là 262 triệu đồng
cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp sẽ phải xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phản ánh vào tài khoản 911.
Có được kết quả này, doanh nghiệp sẽ xác định được xem năm đó hoạt động kinh doanh đã thu về hiệu quả là lãi hay đã không thu được hiệu quả là lỗ. Kết quả này cần được phản ánh sang năm tài chính tiếp theo để làm cơ sở đánh giá hiệu quả của năm đó. Và việc phản ánh này chính là kết chuyển lãi lỗ đầu năm cuối năm.
Đối với trường hợp kết chuyển lỗ, doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc chuyển lỗ.