Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 của Việt Nam, chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, được doanh nghiệp mẹ thành lập để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các chức năng kinh doanh, bao gồm cả đại diện theo uỷ quyền cho doanh nghiệp đó. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân và hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp mẹ.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoạt động dưới sự phân quyền của doanh nghiệp mẹ trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đối với các thủ tục liên quan đến thuế như kê khai, quyết toán và nộp thuế, chúng thường được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp chủ quản.
Căn cứ vào vị trí địa lý mà chi nhánh đăng ký, có thể phân loại chi nhánh hạch toán phụ thuộc thành hai hình thức:
Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu nội bộ giữa công ty mẹ và chi nhánh phụ thuộc, hoặc giữa các chi nhánh phụ thuộc với nhau. Đối với các đơn vị có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, các khoản thanh toán không được phản ánh trong tài khoản này.
Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ: Sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả giữa công ty mẹ và các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoặc giữa các chi nhánh phụ thuộc với nhau. Tài khoản này không dùng để phản ánh các giao dịch thanh toán giữa công ty mẹ với các công ty con hoặc giữa các công ty con có tư cách pháp nhân riêng và thực hiện hạch toán độc lập.
Trước khi tiến hành hạch toán cho chi nhánh, điều quan trọng là kế toán cần xác định liệu chi nhánh đó có phải là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hay chi nhánh hạch toán độc lập.
Đối với các chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng tỉnh, không ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ trong doanh nghiệp. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán cho khách hàng bên ngoài công ty.
* Hạch toán tại trụ sở chính ( Công ty mẹ)
– Khi tiến hành xuất sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ tới các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc cùng công ty, kế toán cần lập “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” hoặc sử dụng hóa đơn GTGT. Bút toán ghi:
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ: Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ đã xuất.
Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp NSNN
– Khi chi nhánh thông báo rằng sản phẩm hoặc hàng hóa đã được bán ra bên ngoài, trụ sở chính sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu và giá vốn theo các bước sau:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 136 phải thu nội bộ
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Hạch toán tại chi nhánh phụ thuộc
– Khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ từ trụ sở chính, kế toán của chi nhánh phụ thuộc sẽ tiến hành hạch toán dựa vào các chứng từ liên quan như sau
Nợ TK 155,156 Thành phẩm, hàng hóa (giá vốn)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 336 Phải trả nội bộ
– Khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ ra ngoài, kế toán của chi nhánh sẽ ghi nhận doanh thu và giá vốn như trong một giao dịch bán hàng thông thường:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Thành phẩm, hàng hóa
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,113
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Lưu ý: Đối với trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được hạch toán các kết quả kinh doanh cuối cùng sau thuế, kế toán cần thực hiện việc chuyển doanh thu và giá vốn lên đơn vị chủ quản
Hạch toán kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Hạch toán kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 Phải trả nội bộ
* Hạch toán tại trụ sở chính ( Công ty mẹ)
– Khi tiến hành xuất sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ tới các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc cùng công ty, ghi:
Nợ TK 136 Phải thu nội bộ
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 136 Phải thu nội bộ
* Hạch toán tại chi nhánh phụ thuộc
– Khi nhận được sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ từ trụ sở chính, kế toán của chi nhánh phụ thuộc sẽ tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 155, 156 Thành phẩm, hàng hóa
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ nếu có
Có TK 336 Phải trả nội bộ
– Khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ ra ngoài, kế toán của chi nhánh hạch toán:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 Thành phẩm, hàng hóa
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111,112,113
Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Vào cuối kỳ kế toán, kế toán tại trụ sở chính phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh và số dư của tài khoản 136 (Phải thu nội bộ) và tài khoản 336 (Phải trả nội bộ) với các đơn vị hạch toán phụ thuộc liên quan, theo từng nội dung thanh toán.
Lưu ý: Khi bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 3368 Phải trả nội bộ khác
Có TK 1368 Phải thu nội bộ khác
Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định: “Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính, thực hiện hạch toán kê khai tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế của trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho cơ quan thuế tại các tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.”
Các trường hợp phân bổ bao gồm:
➥ Như vậy, với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh với trụ sở chính, việc kê khai và nộp thuế GTGT sẽ thực hiện tại cơ quan thuế của chi nhánh và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh có hoạt động kinh doanh (nếu có phát sinh doanh thu tại chi nhánh).